0901 413 388
    Diện tích
    Khoảng giá
    Hạng tòa nhà
    Chọn quận
    Chọn phường
      Chọn đường
        Hướng tòa nhà

        Giá trị vốn hóa thị trường là gì? Cách tính Market Capitalization

        Thứ hai, 10:21 Ngày 23/08/2021

        Market Capitalization

        GIÁ TRỊ VỐN HOÁ THỊ TRƯỜNG LÀ GÌ?

        Giá trị vốn hoá thị trường (tiếng Anh: market capitalisation, hoặc rút ngắn market cap, còn gọi là giá trị theo thị trường chứng khoán hay còn gọi là "vốn hóa") là tổng giá trị của số cổ phần của một công ty niêm yết. Đây là sản phẩm có giá trị thị trường của tổng giá trị của số lượng cổ phiếu đang lưu hành của công ty. Các cổ phiếu tự nắm giữ không được tính đến trong việc tính toán vốn hóa thị trường.

        Giá trị vốn hóa thị trường là thước đo quy mô của một doanh nghiệp, là tổng giá trị thị trường của doanh nghiệp, được xác định bằng số tiền bỏ ra để mua lại toàn bộ doanh nghiệp này trong điều kiện hiện tại.

        Vốn hóa tổng của các thị trường chứng khoán hoặc các khu vực kinh tế có thể được so sánh với các chỉ số kinh tế khác. Tổng giá trị vốn hóa thị trường của tất cả các công ty giao dịch công khai trên toàn thế giới vào tháng 1 năm 2007 là US$51.2 nghìn tỷ USD và tăng lên ở mức cao 57,5 nghìn tỷ USD vào tháng 5 năm 2008.

        Xem thêm: 

        Đánh giá giá trị vốn hóa thị trường

        Giá trị vốn hóa thị trường đại diện cho sự đồng thuận của công chúng về giá trị của vốn chủ sở hữu của một công ty. Trong một công ty đại chúng, quyền sở hữu được tự do mua và bán thông qua mua, bán cổ phiếu, cung cấp một cơ chế thị trường (phát hiện giá), mà quyết định giá cổ phiếu của công ty. Giá trị vốn hóa thị trường tương đương với giá thị trường của cổ phiếu nhân với số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành.

        Khi tính giá trị vốn hoá thị trường người ta chỉ tính đến các cổ phiếu phổ thông chứ không tính đến cổ phiếu ưu đãi, vì chỉ cổ phiếu phổ thông mới đem lại cho người sở hữu quyền tham gia điều hành công ty. Tổng giá trị cổ phần còn bao gồm cả các quyền mua cổ phiếu chưa thực hiện và trái phiếu, cổ phiếu chuyển đổi.

        Quy mô và tốc độ tăng của giá trị vốn hoá thị trường là thước đo quan trọng, đánh giá thành công hay thất bại của một công ty niêm yết. Tuy vậy, giá trị vốn hóa thị trường còn có thể tăng giảm do nguyên nhân không liên quan gì đến kết quả hoạt động, ví dụ như việc mua lại một công ty khác, bán bớt một số bộ phận của tập đoàn, hay mua lại chính cổ phiếu công ty trên thị trường chứng khoán.

        Giá trị vốn hóa thị trường phản ánh giá cổ phiếu của một công ty, trong khi giá này có thể thay đổi theo kì vọng của các nhà đầu tư, vì vậy, chỉ số này không phản ánh hoàn toàn chính xác giá trị thực sự của công ty đó.

        CÁCH TÍNH GIÁ TRỊ VỐN HOÁ THỊ TRƯỜNG 

        Vốn hóa thị trường được đưa ra bởi công thức

        MC = N × P

        Trong đó:

        • MC là giá trị vốn hóa thị trường
        • N là số lượng cổ phiếu đang lưu hành
        • P là giá đóng cửa trên mỗi cổ phiếu

        Ví dụ: nếu một công ty có 4 triệu cổ phiếu đang lưu hành và giá đóng cửa trên mỗi cổ phiếu là 20 đô la, thì giá trị vốn hóa thị trường của nó khi đó là 80 triệu đô la. 

        Nếu giá đóng cửa của mỗi cổ phiếu tăng lên 21 đô la, thì vốn hóa thị trường sẽ trở thành 84 triệu đô la. Nếu nó giảm xuống còn 19 đô la cho mỗi cổ phiếu, thì vốn hóa thị trường sẽ giảm xuống còn 76 triệu đô la. Điều này trái ngược với định giá thương mại, trong đó giá mua, giá trung bình và giá bán có thể khác nhau do chi phí giao dịch.

        Không phải tất cả các cổ phiếu đang lưu hành đều được giao dịch trên thị trường mở. Số lượng cổ phiếu giao dịch trên thị trường mở được gọi là số lượng lưu hành. Bằng hoặc nhỏ hơn N vì N bao gồm cổ phiếu bị hạn chế giao dịch. 

        Vốn hóa thị trường tự do thả nổi chỉ sử dụng số lượng cổ phiếu thả nổi trong tính toán, thường dẫn đến một số lượng nhỏ hơn.

        THUẬT NGỮ VỐN HOÁ THỊ TRƯỜNG

        • Về cơ bản, các công ty được chia thành vốn hóa lớn (large-cap), vốn hóa trung bình (mid-cap) và vốn hóa nhỏ (small-cap).
        • Thuật ngữ mega-cap và micro-cap cũng từ đó được sử dụng phổ biến, và nano-cap đôi khi được nghe thấy. 

        Các số khác nhau được sử dụng bởi các chỉ mục khác nhau; không có định nghĩa chính thức hoặc thỏa thuận đồng thuận đầy đủ về các giá trị giới hạn chính xác. 

        Mức giới hạn có thể được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm thay vì bằng đô la danh nghĩa. 

        Các định nghĩa được biểu thị bằng đô la danh nghĩa cần phải được điều chỉnh trong nhiều thập kỷ do lạm phát, thay đổi dân số và định giá thị trường tổng thể (ví dụ: 1 tỷ đô la là mức vốn hóa thị trường lớn vào năm 1950, nhưng hiện tại nó không lớn lắm).

        Nguồn: Wikipedia

        Xem thêm:

        Saigon Office cho thuê văn phòng tòa nhà TPHCM

        Xem thêm: 

        SAIGON OFFICE'S CHANEL

        TOP